Trước khi châm cứu phải tìm đuợc vị trí của du huyệt trên thân thể người ta, đó gọi là cách lấy
huyệt. Khi gặp chứng bệnh thì người lấy huyệt chính xác hay không có quan hệ mật thiết tới kết
quả chữa bệnh. Nếu lấy huyệt chính xác, kết quả chữa bệnh tốt. lấy huyệt không chính xác, kết
quả chữa bệnh kém. Vì thế, nhất định cần phải lấy huyệt cho đúng. Huyệt vị phân tán ở đầu
mặt, thân mình, tứ chi, muốn lấy được huyệt chính xác không những yêu cầu người bệnh phải
có tư thế và động tác nhất định như năm nghiêng, nằm ngửa, nằm sấp, gấp khuỷu tay, dang
tay, há mồm v v... người thầy thuốc còn phải nắm vững được phương pháp lấy huyệt.
Nói chung, phương pháp lấy huyệt thường dùng có ba loại:
A. Căn cứ vào sự bộc lộ tự nhiên ở cơ thể con người mà lấy huyệt. Cách lấy huyệt này chính
xác, giản tiện, được vận dụng nhiều nhất trên lâm sàng, như lấy chính giữa hai lông mày là
huyệt Ấn đường, lấy hai ngón trỏ giao chéo nhau, đầu ngón trỏ tẻên đầu xương quay là
huyệt Liệt khuyết, lấy điểm chính giữa đường nối hai đầu vú là huyệt Chiên trung. Chiếu
thhẳng rốn sang phía sau cột sống để lấy huyệt/i> Mệnh môn. Co khuỷu tay thành góc vuông
lấy ở đầu nếp gấp khuỷu tay cạnh trong là huyệt Thiếu hải, hai tay buông xuôi xuống thì chỗ
đầu chót ngón giữa nằm trên cạnh ngoài đùi là huyệt Phong thị. Khi gấp hẳn đầu vào cổ thì
mỏm gai đốt cổ 7 nổi lên rất rõ, phía dưới đót cổ 7, tức là bên trên đốt lưng 2 là huyệt Đào
đạo v.v...
B. Theo cách đo bằng thốn ngón tay. (chỉ thốn pháp - đồng thân thốn). là cách lấy bề rộng mấy
chỗ ở ngón tay người bệnh làm tiêu chuẩn đo lường lấy huyệt. Nếu như thân chất người
bệnh và thầy thuốc tương tự, có thể dùng tay thầy thuốc để đo.
Cách lấy đồng thân thốn ngón giữa là bảo người bệnh dùng ngón giữa và ngón cái tay đặt
nối nhau thành vòng tròn rồi đo lấy cự ly giữa hai đầu nếp gấp cạnh đốt giữa của ngón giữa
làm một thốn. Cách này tiện dùng làm tiêu chuẩn cho việc lấy huyệt ở tứ chi và bề ngang
vùng lưng.
Cách lấy đồng thân thốn ngón cái: Lấy độ rộng đốt 1 ngón cái (chỗ ngang khớp đốt) làm 1
thốn, hoặc cả hai ngón trỏ và giữa làm 2 thốn, hoặc cả bốn ngón (trừ ngón cái) làm 3 thốn.
Bề ngang bốn ngón gọi là nhất phu pháp, (ở Việt Nam ngày xưa dùng bề ngang bốn ngón
tay kẹp lại để làm đơn vị đo lường gọi là một “vổ”). (H.22)
Hình 22. Chia thốn theo ngón tay
Những cách đo này rất đơn giản nhưng không chuẩn xác khi đo trên các đoạn xương, vì vậy
tren các đoạn xương phải có cách đo riêng gọi là cốt độ pháp (phép đo ở xương).
C. Cách chia thốn theo độ dài xương . Cách chia thốn theo độ dài xương còn gọi là cốt độ pháp,
cách này lấy khoảng cách giữa các bộ phận trong cơ thể qui định thành độ dài hoặc độ rộng
nhất định rồi chia thành một số phần nào đó, mỗi phần như thế gọi là một thốn. Phương
pháp này bất luận người bệnh là trai, gái, trẻ, già, hoặc cao, thấp, gầy, béo, nhất loạt chiểu
theo tiêu chuẩn này mà chia ra lấy huyệt, như thế sẽ rất chính xác. Bảng 4. (H.23)
Bảng 4 – Cách chia thốn cốt độ thường dùng
Bộ phận |
Từ a đến b |
Số thốn |
Chú thích |
Ở đầu |
Từ mép tóc trước trán đến
mép tóc sau gáy |
12 |
Nếu mép tóc trước không rõ ràng có thể
lấy
từ giữa lông mày đến mép tóc sau gáy làm
15 thốn |
Từ mép tóc trước đến giữa
lông mày (Ấn đường) |
3 |
|
Từ mép tóc sau gáy đến
đốt cổ 7 |
3 |
Nếu mép tóc sau gáy không rõ ràng thì
lấy
mép tóc trước đến đốt cổ 7 là 15 thốn. |
Bề rộng giữa 2 góc tóc
trước trán trên lông mày |
9 |
Từ giữa lông mày đến đốt cổ 7 là 18 thốn |
Ở ngực
bụng |
Khoảng cách giữa hai đầu
vú |
8 |
Ở ngực bụng khi chia bề ngang để lấy
huyệt, căn cứ vào khoảng cách giữa hai đầu
vú. Khi chia chiều dọc, nhất thiết lấy khoảng
cách các xương sườn làm chuẩn |
Từ lõm dưới xương ức đến
rốn |
8 |
|
Từ giữa rốn đến vờ trên
xương mu |
5 |
|
Từ nếp gấp hố nách đến
sườn 11 |
|
|
lưng |
Từ cạnh trong xương bả
vai đến giữa cột sống |
3 |
Chiều dọc của lưng theo khoảng cách các
đốt sống làm căn cứ lấy huyệt |
Chi trên |
Từ nếp gấp nách đến nếp
gấp khuỷu tay |
9 |
Theo cạnh trong cánh tay. |
Từ nếp gấp khuỷ tay đến
nếp gấp cổ tay |
12 |
Dung cho cả hai cạnh trong và ngoài cẳng
tay |
Chi dưới |
Từ mấu chuyển lớn đến
đầu gối xương đùi |
19 |
Dùng chung cho cả 3 cạnh trước, ngoài,
sau
của chi dưới |
Từ đầu gối đến mắt cá
ngoài |
16 |
|
Từ bờ trên xương mu đến
bờ trên xương đùi chỗ đầu
gối |
18 |
Dùng chung cho cạnh trong chi dưới |
Hình 23. Chia thốn theo xương
|