Text Link Underline Remover
   
Tab
 Trang chủ    Giới thiệu chung    Hoạt động    Trung tâm y học cổ truyền    Sản phẩm    Tài liệu tham khảo   Liên hệ
     index noidung 1
Phần I: Quy Luật Thời Khí (Học Thuyết Ngũ Vận - Thời Khí) Phần I.5.B


Phần I: Quy luật thời khí

PHỤ LỤC
TÀI LIỆU CẦN ĐỌC THÊM

Năm Bính Thìn 1976
(Thái dương tư thiên, Thái vũ Thuỷ, Thái âm tại tuyền)

Thuỷ vận thái quá khắc Hoả.
Phép chữa phải trục hàn bổ tâm.
Khí thứ I, thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Mộc sinh Hoả: Phong mộc làm bệnh, rức đầu, đau mình, phát ban chẩn.
Khí thứ II thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim, Khí trệ ở trong làm cho dương khí không hành được, khí uất bụng đầy.
Khí thứ III thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, có chứng ngoài lạnh trong nóng, bệnh ung thư, tiết tả, ở tâm nóng lắm.
Khí thứ IV thuộc Quyết âm Mộc khắc Thổ, phát bệnh nóng lắm, tỳ phải hại, nên có chứng đoản hơi, chân tay mềm yếu, đi ngoài ra sắc đỏ trắng.
Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc kim.
Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ, người đàn bà nhiều chứng thai tiền, sản hậu.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được, hoa quả được nửa. người ăn hết 1 thưng.

Năm Đinh Tị 1977
Quyết âm tư thiên, Thiếu giác Mộc, Thiếu dương tại tuyền)

Mộc vận bất cập kim thừa thế.
Phép chữa phải bổ can thanh táo.
Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc Mộc có bệnh về gân.
Khí thứ II thuộc Thái dương Thuỷ khắc Hoả, nhiều bệnh nhiệt.
Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc, phong mộc làm ra bệnh chóng mặt, tai như ve kêu.
Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả sinh Thổ, Khí thấp nhiệt hành sự.
Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim.
Khí thứ VI thuộc Thiếu dương Hoả khắc Mộc. Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được nửa, tằm được, hoa quả, cá, muối quý, loạn lạc về nam phương hại lắm. Lắm gió phương đông bắc, có bệnh ôn dịch, trẻ con và trâu, dê chết nhiều, mùa xuân không ma, mùa thu lắm gió ma, tháng 8 có hồng thuỷ, phương tây nam tán loạn. 4 người ăn hết 1 thưng.

Năm Mậu Ngọ 1978
(Thái âm tư thiên, Thiếu vi Hoả, Thái dương tại tuyền)

Hoả vận thái quá hại Kim, nửa năm về trên lắm bệnh trên nóng lắm, huyết dật.
Phép chữa phải giáng hoả bổ phế.
Khí thứ I, thuộc Thái dương Thuỷ sinh Mộc, đến tháng 2 nóng đều có chứng dịch lở ngứa.
Khí thứ II thuộc Quyết âm Mộc sinh Hoả, phát ra chóng mặt nóng, mắt đỏ, đi đái rắt.
Khí thứ III thuộc Thiếu âm Hoả có bệnh khí quyết tâm thống, sốt rét, ho suyễn mắt đau, sau tuyết Hạ chí, phát ra chứng huyết dật mắt đỏ khí lạnh vào dạ dầy làm ra to bụng, ở tim, lưng đau, hầu cổ sưng, thổ tả đau bụng, mửa khan.
Khí thứ IV thuộc Thái âm Thổ, có chứng sốt rét, phát vàng, đổ máu cam. Khí thứ V thuộc Thiếu dương Hoả khắc Kim. Khí thứ VI thuộc Dương minh Kim sinh Thuỷ, có bệnh phù thũng, ho suyễn, huyết dật. bụng dưới lạnh. Trong phép chữa phải làm thuốc ôn.
Năm nay ruộng mùa hạ mùa thu mất nửa, cá muối quý, xuân không mưa, thu đông lắm mưa, tháng 10 hạn, loạn khí, trâu, lợn chết, người lắm bệnh. 3 người ăn hết 1 thưng.

Năm Kỷ Mùi 1979
(Thái âm tư thiên, Thiếu cung Thổ, Thái dương tại tuyền)

Thổ vận bất cập, mộc thừa thế, phong khí hành sự, Thổ không sung túc, cây cối có tết nhưng ít quả. nhiều bệnh về tỳ vị.
Phép chữa phải ích tỳ. bình mộc.
Khí thứ I, thuộc Quyết âm Mộc, phong khí hại gan, lắm bệnh về gân, mình nặng huyết dật các đất xương không lợi.
Khí thứ II, thuộc Thiếu âm Hoả, phát ra bệnh hoả nhiệt, bệnh ôn dịch.
Khí thứ III, thuộc Thái âm Thổ, khí hàn thấp ngừng trệ, mình mẩy phù thũng, đầy bụng,giá lạnh co quắp.
Khí thứ IV, thuộc Thiếu dương Hoả sinh Thổ, thấp nhiệt hành sự nóng lắm, thổ huyết sốt rét bụng trướng đầy.
Khí thứ V, thuộc Dương minh Kim.
Khí thứ VI, thuộc Thái dương Thuỷ có chứng lạnh trong.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được, hoa quả hại, tằm được, cá lắm, vàng bạc, muối quý, tháng 8 có hồng thuỷ, mùa đông mưa to, đàn bà có bệnh thai tiền, 1 người ăn hết 1 thưng.

Năm Canh Thân 1980
(Thiếu dương tư thiên, Thái thơng Kim, Quyết âm tại tuyền)

Kim vận thái quá hại gan.
Phép chữa phải thanh táo bổ can.
Khí thứ I. thuộc Thiếu âm Hoả có chăng huyết dật, mặt đỏ, ho suyễn, rức đầu, băng huyết, ngoài bì phu lở ghẻ, lại hoả uất. nên có bệnh ôn dịch. Phép chữa phải tán dương khí phục ở âm phận thì khỏi.
Khí thứ II thuộc Thái âm Thổ, Khí thấp nhiệt làm ra bệnh mửa thổ, lở ngứa.
Khí thứ III thuộc Thiếu dương Hoả, phát ra bệnh nóng, ho hắng, bệnh thuộc phế, tỳ, 2 tạng. Phép chữa phải làm hành tán.
Khí thứ IV thuộc Dương minh Kim.
Khí thứ V thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Kim sinh Thuỷ.
Khí thứ VI thuộc Quyết âm mộc, chủ Thuỷ sinh Mộc. Năm nay lắm mưa gió, ruộng mùa hạ. mùa thu được, hoa quả, cá lợi muối tằm được nửa, vàng bạc quý, trâu ngựa bị thiên thời chết. 1 người ăn hết 1 thưng.

Năm Tân Dậu 1981
(Dương minh tư thiên. Thiếu vũ thuỷ, Thiếu âm tại tuyền)

Thuỷ vận bất cập, Thổ thừa thế, thấp đại hành sự.
Phép chữa phải bổ thận trừ thấp.
Khí thứ I, thuộc Thái âm Thổ, chủ Mộc khắc Thổ, tỳ vị phải hại phát bệnh nóng trong, trướng đầy, mát mắt phù thũng hay buồn ngủ, mũi đổ máu cam. Phép chữa phải bổ thổ phạt mộc.
Khí thứ II thuộc Thiếu dương Hoả, nhân dân phải bệnh ôn dịch chết nhiều.
Khí thứ III thuộc Dương minh Kim chủ Hoả khắc Kim phát chứng sốt rét, mửa thổ.
Khí thứ IV thuộc Thái dương Thuỷ, chủ Thổ khắc Thuỷ, có chứng đau im, ung sũng, lở ngứa, thận yếu, đi tiện ra huyết, đều là bệnh thuộc tâm thận cả Khí thứ V thuộc Quyết âm Mộc, chủ kim khắc Mộc. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu mất nửa, hoa quả, vàng bạc, tằm nhiều, cá ít, tháng 8 có hồng thuỷ, ngày 26 tháng 2 có chuyển đất , trâu lợn chết, trẻ con cũng chết nhiều, người già và con gái lại khoẻ, phương đông bắc loạn quân tan tác 3 người ăn hết 1 thưng.

Năm Nhâm Tuất 1982
(Thái dương tư thiên, Thái giác Mộc, Thá: âm tại tuyền)

Mộc vận thái quá, phong khí đại hành sự, tỳ phải hại.
Phép chữa phải bình mộc, bổ tỳ.
Khí thứ I thuộc Thiếu dương Hoả, chủ Mộc sinh Hoả, phong hoả làm ra bệnh nhức đầu, mình nóng, mửa thổ, phát ban, lên sởi, lại có bệnh dịch. Phép chữa phải phát hoả, ức thuỷ. Khí thứ II thuộc Dương minh Kim, chủ Hoả khắc Kim, khí hàn trệ làm cho dương khí không hành được cho nên đầy bụng.
Khí thứ III Thái dương Thuỷ khắc Hoả, có chứng ngoài lạnh trong nóng, ung thư, đi tả, ở tim nóng lắm. Đến lúc giao khí Hoả uất làm bệnh hàn thấp đi tả luôn, thổ huyết.
Khí thứ IV thuộc Quyết âm Mộc khắc Thổ, Mộc sinh Hoả, tỳ phải hại, có bệnh đoản hơi, chân tay mềm yếu, đi ngoài ra trắng đỏ Khí thứ V thuộc Thiếu âm Hoả khắc Kim. Khí thứ VI thuộc Thái âm Thổ khắc Thuỷ.
Năm nay ruộng mùa hạ ít, ruộng mùa thu được toàn, hoa quả, cá muối được, lắm mất, lắm mưa gió, hồng thuỷ, tháng tư có mưa gió lo, tháng 9 hạn, mùa đông nhiều gió, trâu bị thiên thời. Hai người ăn một thưng.

Năm Quý Hợi 1983
(Quyết âm Tại tuyền, Thiếu vi Hoả, Thiếu dương tại tuyền)

Hoả vận bất cập, thuỷ thừa thế, hàn khí đại hành sự.
Phép chữa phải trục hàn bổ tâm.
Khí thứ I, thuộc Dương minh Kim khắc Mộc, nhiều bệnh về gân, cổ đau mắt thanh manh. Phép chữa phải thanh hoả. Khí thứ 11 thuộc Thái dương Thuỷ khắc Thổ có chứng ngoài lạnh trong nóng. Khí thứ III thuộc Quyết âm Mộc sinh Hoả phong mộc làm bệnh chóng mặt tai như ve kêu. Khí thứ IV thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả, phát chứng phù thũng, hoàng đởm. Khí thứ V thuộc Thái âm Thổ sinh Kim. Khí thứ VI thuộc Thiếu âm Hoả, chủ Thuỷ khắc Hoả.
Năm nay ruộng mùa hạ, mùa thu được toàn, cá, muối, tằm được nửa, vàng bạc quý, trâu chửa hay chết, người già hay phải cảm, 2 người ăn hết 1 thưng.
Hết năm nay lại bắt đầu từ Giáp Tý.
Đây đã soạn và xếp đặt ra một bản đồ 3 hội vận liên Việt Nam gọi là hội can chi cứ 60 năm là một hội luân chuyển cứ thế mãi, mà có số năm từ Thiên chúa giáng sinh kèm vào với hội can chi.
Hội I từ năm 1864 đến năm 1923 là hội đã qua.
Hội II từ năm 1924 đến năm 1983 là hội đang có đang đi vào.
Hội III từ năm 1984 đến năm 2043 là hội chưa đến.
Vậy bản đồ dưới này (bảng 16) đã xếp từng ô vuông có 60 ô uống, ở trong ô vuông có xếp 3 số năm bảng chữ đếm. số năm đã qua ở trên, số năm đang có, đang đi vào ở giữa có chữ can chi (chữ nho) kèm hai bên, số đếm ở dưới là số năm chưa đến, số chữ nho Can chi là số năm Việt nam. (Trong bảng dưới bỏ chữ can chi bằng chữ nho, thay bằng chữ Việt).

Bảng 16: Bản đồ năm can chi

Giáp 1864

1924

1984
 

 
 

Bính

 
1986

1926

1986
Dần Mậu 1868

1928

1988
Thìn
Ất 1865

1925

1985
Sửu Đinh 1867

1927

1987
Mão Kỷ  1869

1929

1989
Tỵ
Canh 1870

1930

1990
Ngọ Kỷ 1879

1939

1999
Mão Mậu  1888

1948

2008
Tân 1871

1931

1991
Mùi Canh 1880

1940

2000
Thìn Kỷ 1889

1949

2009
Sửu
Nhâm 1872

1932

1992
Thân Tân 1881

1941

2001
Tỵ Canh 1890

1950

2010
Dần
Quý 1873

1933

1993
Dậu  

Nhâm
1882

1942

2002
Ngọ Tân 1891

1951

2011
Mão
Giáp 1874

1934

1994

 
Tuất Quý 1883

1943

2003
Sửu Nhâm 1892

1952

2012
Thìn
Ất 1875

1935

1995
Hợi Giáp 1884

1944

2004
Thân Quý 1893

1953

2013
Tỵ
Bính 1876

1936

1996
Ất 1885

1945

2005
Dậu Giáp 1894

1954

2014
Ngọ
Đinh 1877

1937

1997
Sửu Bính 1886

1946

2006
Tuất Ất 1895

1955

2015
Mùi
Mậu 1878

1938

1998
Dần Đinh 1887

1947

2007
Hợi Bính 1896

1956

2016
Thìn
Đinh 1897

1957

2017
Dậu Bính 1906

1966

2026
Ngọ Ất 1915

1975

2035
Mão
Mậu 1895

1958

2018
Tuất Đinh 1907

1967

2027
Mùi Bính 1916

1976

2036
Thìn
Kỷ 1899

1959

2019
Hợi Mậu 1908

1968

2028
Thân Đinh 1917

1977

2037
Tị
Canh 1900

1960

2020
Kỷ 1908

1969

2029
Dậu Mậu 1918

1978

2038
Ngọ
Tân 1901

1961

2021
Sử Canh 1910

1970

2030
Tuất Kỷ 1919

1979

239
Mùi
Nhâm 1902

1962

2022
Dần Tân 1911

1971

2031
Hợi Canh 1920

1980

2040
Thân
Quý 1903

1963

2023
Mão Nhâm 1912

1972

2032
Tân 1921

1981

2041
Dậu
Giáp 1904

1964

2024
Thìn Quý 1913

1973

2033
Sửu Nhâm 1922

1982

2042
Tuất
Ất 1905

1965

2025
Tỵ Giáp 1914

1974

2034
Dần Quý 1923

1983

2043
Hợi

 
Thuốc XOANG Dạng Xịt Mới


Sau nhiều năm nghiên cứu. TT nghiên cứu và phát triển YHCT đã thành công trong việc điều chế thuốc CHỮA XOANG bằng Nam dược dưới dạng lọ xịt rất tiện lợi và hiệu quả.



Chi tiết, xin liên hệ:
Ông Đinh Lai Thịnh
Giám đốc TT NC&PT YHCT
ĐT: 01229227695
hoặc 0913530220



Website liên kết




   Trang trước Lên trên   

Copyright © Dokinhlac.com.vn - Email:Laithinh1966@gmail.com
Đã có tổng số: (đang Online: 1) 2599059 lượt người truy cập vào Website này!